
Chắc các bạn ngành điện cũng đã nghe nhiều về mạch khuếch đại, nhưng mạch dao động thì ít hơn cho nên cũng hơi lờ mờ về loại mạch này. Do đó hôm nay mình xin tổng hợp lại một số kiến thức về loại mạch này để các bạn nắm rõ hơn. Mạch dao động thực tế là gì? Mạch dao động chính là mạch tạo ra tín hiệu.
Các loại mạch dao động tổng quát:
-Dao động điều hòa (harmonic oscillators) tạo ra các sóng sin
-Dao động tích thoát (thư giãn - relaxation oscillators) tạo ra các tín hiệu không sin như răng cưa, tam giác, vuông (sawtooth, triangular, square).
Sau đây mình sẽ trình bày một số loại mạch thông dụng:
1 Mạch cộng hưởng (resonant circuit):
a. Cộng hưởng nối tiếp (series resonant circuit):
- Gồm có một tụ điện và một cuộn cảm mắc nối tiếp.
- Cảm kháng của cuộn dây là jXL = 2pfL
- Thực tế, cuộn cảm L luôn có nội trở R nên tổng trở thực của mạch là: Z = R + jXL - jXC.
- Tại tần số cộng hưởng f0 thì XL = XC nên Z0 = R
- Vậy tại tần số cộng hưởng tổng trở của mạch có trị số cực tiểu.
- Khi tần số f < f0 tổng trở có tính dung kháng.
- Khi tần số f > f0 tổng trở có tính cảm kháng.
b. Cộng hưởng song song (parallel resonant ci rcuit)
Tổng trở của mạch:
-Dạng tổng quát như hình 10.17a và mạch hồi tiếp như hình 10.17b
- Giả sử Ri rất lớn đối với Z2 (thường được thỏa vì Z2 rất nhỏ)
Ðể tính hệ số hồi tiếp ta dùng hình 10.17b
Ðể xác định Av (độ lợi của mạch khuếch đại căn bản ta dùng mạch 10.17c
3 DAO ÐỘNG THẠCH ANH (crystal oscillators)
Tinh thể thạch anh (quaRtz crytal) là loại đá trong mờ trong thiên nhiên, chính là dioxyt silicium (SiO2).
Tinh thể thạch anh dùng trong mạch dao động là một lát mỏng được cắt ra từ tinh thể. Tùy theo mặt cắt mà lát thạch anh có đặc tính khác nhau. Lát thạch anh có diện tích từ nhỏ hơn 1cm2 đến vài cm2 được mài rất mỏng, phẳng (vài mm) và 2 mặt thật song song với nhau. Hai mặt này được mạ kim loại và nối chân ra ngoài để dễ sử dụng.
Ðặc tính của tinh thể thạch anh là tính áp điện (piezoelectric effect) theo đó khi ta áp một lực vào 2 mặt của lát thạch anh (nén hoặc kéo dãn) thì sẽ xuất hiện một điện thế xoay chiều giữa 2 mặt. Ngược lại dưới tác dụng của một điện thế xoay chiều, lát thạch anh sẽ rung ở một tần số không đổi và như vậy tạo ra một điện thế xoay chiều có tần số không đổi. Tần số rung động của lát thạch anh tùy thuộc vào kích thước của nó đặc biệt là độ dày mặt cắt. Khi nhiệt độ thay đổi, tần số rung động của thạch anh cũng thay đổi theo nhưng vẫn có độ ổn định tốt hơn rất nhiều so với các mạch dao động không dùng thạch anh (tần số dao động gần như chỉ tùy thuộc vào thạch anh mà không lệ thuộc mạch ngoài).
Mạch tương đương của thạch anh như hình 10.25
Tinh thể thạch anh cộng hưởng ở hai tần số khác nhau:
Ta có thể dùng thạch anh để thay thế mạch nối tiếp LC, mạch sẽ dao động ở tần số fS. Còn nếu thay thế mạch song song LC, mạch sẽ dao động ở tần số fp (hoặc fop). Do thạch anh có điện cảm LS lớn, điện dung nối tiếp rất nhỏ nên thạch anh sẽ quyết định tần số dao động của mạch; linh kiện bên ngoài không làm thay đổi nhiều tần số dao động (dưới 1/1000). Thường người ta chế tạo các thạch anh có tần số dao động từ 100khz trở lên, tần số càng thấp càng khó chế tạo.
Dao động dùng thạch anh như mạch cộng hưởng nối tiếp còn gọi là mạch dao động Pierce (Pierce crystal oscillator). Dạng tổng quát như sau:
Ta thấy dạng mạch giống như mạch dao động clapp nhưng thay cuộn dây và tụ điện nối tiếp bằng thạch anh. Dao động Pierce là loại dao động thông dụng nhất của thạch anh.
Hình 10.29 là loại mạch dao động Pierce dùng rất ít linh kiện. Thạch anh nằm trên đường hồi tiếp từ cực thoát về cực cổng.
Trong đó C1 = CdS; C2 = CgS tụ liên cực của FET.
Do C1 và C2 rất nhỏ nên tần số dao động của mạch:
và thạch anh được dùng như mạch cộng hưởng song song.
Thực tế người ta mắc thêm một tụ tinh chỉnh CM (Trimmer) như hình 10.29 và có tác động giảm biến dạng của tín hiệu dao động.
Ta có thể dùng mạch hình 10.30 với C1 và C2 mắc bên ngoài.
Trường hợp này ta thấy thạch anh được dùng như một mạch cộng hưởng nối tiếp
4.Dao động tích thoát dùng OP-AMP (op-amp relaxation oscillator)
Ðây là mạch tạo ra sóng vuông còn gọi là mạch dao động đa hài phi ổn (astable mutivibrator). Hình 10.31 mô tả dạng mạch căn bản dùng op-amp
Ta thấy dạng mạch giống như mạch so sánh đảo có hồi tiếp dương với điện thế so sánh vi được thay bằng tụ C.
Ðiện thế thềm trên VUTP=β.(+VSAT)>0
Ðiện thế thềm dưới VLTP=β.(-VSAT)<0
Giả sử khi mở điện v0 = +VSAT, tụ C nạp điện, điện thế hai đầu tụ tăng dần, khi VC (điện thế ngõ vào -) lớn hơn vf = VUTP (điện thế ngõ vào +) ngõ ra đổi trạng thái thành -VSAT và vf bây giờ là: vf = VLTP = b.(-VSAT). Tụ C bắt đầu phóng điện qua R1, khi VC = 0 tụ C nạp điện thế âm đến trị số VLTP thì mạch lại đổi trạng thái (v0 thành +VSAT). Hiện tượng trên cứ tiếp tục tạo ra ở ngõ ra một dạng sóng vuông với đỉnh dương là +VSAT và đỉnh âm là -VSAT. Thời gian nạp điện và phóng điện của tụ C là chu kỳ của mạch dao động.
Do tụ C nạp điện và phóng điện đều qua điện trở R1 nên thời gian nạp điện bằng thời gian phóng điện.
Khi C nạp điện, điện thê 2 đầu tụ là:
Thực tế |+VSAT| có thể khác |-VSAT| nên để được sóng vuông đối xứng, có thể sử dụng mạch như hình 10.33
Trong các mạch hình trên ở ngõ ra ta được sóng vuông đều (t1 = t2). Muốn t1 ¹ t2 ta có thể thế R2 bằng mạch
a. Tạo sóng tam giác:
Một cầu chỉnh lưu và JFET được đưa vào hệ thống hồi tiếp âm như hình 10.35. Ðể ý là điện thế tại cực thoát D của JFET luôn dương hơn cực nguồn S (bất chấp trạng thái của ngỏ ra V0). JFET như vậy hoạt động như một nguồn dòng điện và trị số của nguồn này tùy thuộc JFET và R1 khi VDS lớn hơn 3v. Thí dụ với JFET 2N4221, ta có:
- Giả sử v0 = +VSAT thì D1, D2 dẫn. Dòng điện qua D1, JFET, D2 nạp vào tụ C từ trị số
- Khi vC = VUTP, v0 đổi trạng thái thành -VSAT; D3, D4 dẫn, tụ C phóng điện cho đến hết và nạp điện thế âm đến VLTP trong thời gian tn. Sau đó hiện tượng lại tiếp tục.
Nếu 4 diode đồng nhất thì ta có thời gian nạp điện bằng thời gian phóng điện, tức tp = tn, và chu kỳ dao động T = tp + t= = 2tp
Như vậy ở ngõ ra ta có sóng vuông và ở ngõ vào trừ ta có sóng tam giác.
b. Thay đổi độ dốc của sóng tam giác
Ðể thay đổi độ dốc của sóng tam giác ta phải thay đổi tp và tn (nếu tp ¹ tn ta có sóng tam giác không đều). Muốn vậy ta tạo dòng nạp và dòng phóng khác nhau.
Gọi dòng phóng là In và dòng nạp là Ip, ta có:
Mạch minh họa như hình 10.37
c. Tạo sóng răng cưa:
Ðể tạo sóng răng cưa ta tìm cách giảm thật nhỏ thời gian phóng điện. Có thể dùng mạch như hình 10.38
- Thời gian C phóng điện qua Dn rất nhỏ (vài chục micro giây).
- Chu kỳ dao động T = tp + tn ¹ tp
Bạn Có Đam Mê Với Vi Mạch hay Nhúng - Bạn Muốn Trau Dồi Thêm Kĩ Năng
Mong Muốn Có Thêm Cơ Hội Trong Công Việc
Và Trở Thành Một Người Có Giá Trị Hơn
Bạn Chưa Biết Phương Thức Nào Nhanh Chóng Để Đạt Được Chúng
Hãy Để Chúng Tôi Hỗ Trợ Cho Bạn. SEMICON
Hotline: 0972.800.931 - 0938.838.404 (Mr Long)